QUY ĐỊNH MỚI Về căn cứ tính thuế bảo vệ môi trường đối với xăng, dầu
Lượt xem:
Ngày 15/11/2018, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 106/2018/TT-BTC sửa đổi Khoản 2 Điều 5 Thông tư 152/2011/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 67/2011/NĐ-CP ngày 08/08/ 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế bảo vệ môi trường.
Theo quy định thì căn cứ tính thuế bảo vệ môi trường là số lượng hàng hóa tính thuế và mức thuế tuyệt đối.
Trong đó: Mức thuế tuyệt đối làm căn cứ tính thuế đối với từng loại hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế bảo vệ môi trường ban hành theo Nghị quyết số 579/2018/UBTVQH14 ngày 26/9/2018 ( Biểu mức thuế quy định tại Nghị quyết 1269/2011/UBTVQH12 ngày 14/7/2011 của Ủy ban thường vụ Quốc hội được thực hiện đến ngày 31/12/2018)
MỨC THUẾ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI XĂNG, DẦU
(Theo Nghị quyết số 579/2018/UBTVQH14 ngày 26/9/2018 của UBTV Quốc hội )
TT |
Hàng hóa |
Đơn vị tính |
Mức thuế (đồng/đơn vị hàng hóa) |
I |
Xăng, dầu, mỡ nhờn |
|
|
1 |
Xăng, trừ etanol |
lít |
4.000 |
2 |
Nhiên liệu bay |
lít |
3.000 |
3 |
Dầu diesel |
lít |
2.000 |
4 |
Dầu hỏa |
lít |
1.000 |
5 |
Dầu mazut |
lít |
2.000 |
6 |
Dầu nhờn |
lít |
2.000 |
7 |
Mỡ nhờn |
kg |
2.000 |
Thông tư này có hiệu lực từ ngày 01/01/2019 và thay thế Thông tư số 60/2015/TT-BTC ngày 27/4/2015 của Bộ Tài chính./.
Thu Mây