QUY ĐỊNH MỚI VỀ PHƯƠNG PHÁP TÍNH VÀ MỨC THU TIỀN CẤP QUYỀN KHAI THÁC KHOÁNG SẢN

Lượt xem:


Ngày 31/7/2019, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 67/2019/NĐ-CP, quy định chi tiết về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản. Theo đó, từ ngày 15/9/2019, một số nội dung cơ bản về phương pháp tính và mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản sẽ được sửa đổi, bổ sung như sau:

 

  1. Mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản:

Điều 4, Nghị định số 67/2019/NĐ-CP quy định: Mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản (R) được quy định bằng tỷ lệ (%) giá trị quặng nguyên khai của khu vực khoáng sản được phép khai thác. Đối với từng nhóm, loại khoáng sản được quy định cụ thể tại bảng sau:

Số

TT

 

Nhóm, loại khoáng sản

 

R (%)

Số

TT

 

Nhóm, loại khoáng sản

 

R (%)

I

Nhóm khoáng sản vật liệu xây dựng thông thường và than bùn

 

7

Khoáng sản vật liệu xây dựng và khoáng chất công nghiệp còn lại

2

1

Cát, sỏi, sạn lòng sông, suối, bãi bồi; sét gạch ngói

5

IV

Nhóm khoáng sản kim loại

 

2

Các loại vật liệu xây dựng thông thường còn lại (trừ nguyên liệu sản xuất cát nghiền)

3

1

Sắt, mangan, titan

2

3

Than bùn

1

2

Sa khoáng thiếc, wonfram, cromit

2

4

 Nguyên liệu sản xuất cát nghiền

1

3

Quặng gốc thiếc, wonfram, antimoan, niken

 1

II

Nhóm khoáng sản nhiên liệu

 

4

Vàng, bạc đi kèm khoáng sản khác

1

 

Than các loại (trừ than bùn)

2

5

Quặng gốc vàng, bạc 

2

III

Nhóm khoáng sản vật liệu xây dựng và khoáng chất công nghiệp

 

6

Quặng phong hóa vàng, bạc 

3

1

Đá khối làm ốp lát các loại

1

7

Các loại khoáng sản kim loại khác

2

2

Cát trắng, sét chịu lửa, caolin, diatomit

2

V

Đất hiếm

2

3

Đá hoa trắng, đá silic sản xuất bột siêu min

1

VI

Nhóm khoáng sản đá quý, đá trang trí mỹ nghệ

 

4

Đá vôi nguyên liệu xi măng

3

1

Đá  quý

2

5

Sét nguyên liệu xi măng

2

2

Đá bán quý, đá trang trí mỹ nghệ

1

6

Đá vôi, đolomit dùng trong công nghiệp

1

VII

Nhóm khoáng sản nước nóng, nước khoáng và khí CO2

1

 

  1. Căn cứ tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.

Tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được tính trên các căn cứ theo công thức: T = Q x G x K1 x K2 x R

Trong đó:T là Tiền cấp quyền khai thác khoáng sản; đơn vị tính đồng Việt Nam; Q  là trữ lượng tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, đơn vị tính là m3, tấn; kg và các đơn vị khác theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trữ lượng khoáng sản; G  là giá tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản là trị giá đơn vị khoáng sản nguyên khai, sau khai thác, được xác định trên cơ sở giá tính thuế tài nguyên theo quy định của pháp luật về thuế tài nguyên tại thời điểm tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản; đơn vị tính là đồng/đơn vị trữ lượng;

K1 là hệ số thu hồi khoáng sản liên quan đến phương pháp khai thác, được quy định: Khai thác lộ thiên K1= 0,9; khai thác hầm lò K1= 0,6; khai thác nước khoáng, nước nóng thiên nhiên và các trường hợp còn lại K1= 1,0;

K2 là hệ số liên quan đến điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn áp dụng theo Danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư do Chính phủ quy định về pháp luật đầu tư: Khu vực khai thác khoáng sản thuộc vùng kinh tế- xã hội đặc biệt khó khăn, K2= 0,9; khu vực khai thác khoáng sản thuộc vùng kinh tế- xã hội khó khăn, K2= 0,95; các khu vực khai thác khoáng sản thuộc vùng còn lại, K2= 1,0;

R là mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản; đơn vị tính là phần trăm (%).

  1. Phương thức thu, nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.

Tại Điều 9 Nghị định số 67/2019/NĐ-CP, quy đinh các trường hợp nộp tiền một lần và nhiều lần, cụ thể như sau:

- Thu một lần bằng 100% tổng số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đối với các trường hợp sau:

+ Giấy phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường có thời hạn khai thác đến 05 năm hoặc tổng giá trị tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đến 01 tỷ đồng.

+ Giấy phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thời hạn khai thác đến 03 năm hoặc tổng giá trị tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đến 500 triệu đồng.

- Thu nhiều lần đối với các trường hợp còn lại và được thực hiện như sau:  

+ Lần đầu thu với số tiền được tính bằng 30% tổng số tiền chia cho nửa thời hạn khai thác.

+ Từ lần thu thứ hai thu bằng tổng số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản trừ đi số tiền thu lần đầu và chia đều cho số năm phải nộp còn lại và hoàn thành việc thu vào nửa đầu thời hạn cấp phép.

4.Thời điểm nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản:

Lần đầu chậm nhất là 90 ngày, tính từ ngày nhận được thông báo của Cục Thuế địa phương và trước khi nhận giấy phép khai thác.

Từ lần thứ hai vào năm tiếp theo được chia làm 02 kỳ (kỳ 1 trước ngày 31/5, kỳ 2 trước ngày 31/10).

Trường hợp tổ chức, cá nhân có nhu cầu nộp tiền một lần cho cả năm thì thời hạn chậm nhất là ngày 31/5 trong năm.

  1. Hoàn trả lại tiền cấp quyền khai thác khoáng sản

Điều 10, Nghị định 67/2019/NĐ-CP còn bổ sung các trường hợp được hoàn trả lại tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, bao gồm:

- Trường hợp trả lại toàn bộ mỏ, số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản do tổ chức, cá nhân đã nộp đối với trữ lượng khoáng sản được phép đưa vào thiết kế khai thác, nhưng chưa tiến hành khai thác hoặc khai thác chưa hết sản lượng theo tiến độ nộp tiền cấp phép khai thác thì số tiền đã nộp ngân sách Nhà nước sẽ được hoàn trả theo quy định

- Trường hợp cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi giấy phép theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 58 Luật Khoáng sản thì tổ chức, cá nhân được hoàn tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

 Đối với các trường hợp hoàn trả tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép khai thác khoáng sản theo quy định tại Điều 82 Luật khoáng sản có trách nhiệm ban hành Quyết định điều chỉnh tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, xác định số tiền nộp thừa, chuyển đến Cục Thuế địa phương giải quyết hồ sơ hoàn tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

            Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15/9/2019, thay thế Nghị định số 203/2003/NĐ-CP và chấm dứt hiệu lực các nội dung quy định tại khoản 6 điều 2 và điều 69 Nghị định số 158/2016/NĐ-CP./.

 

                                                                                        Nhâm Hồng