Tổng cục Thuế giới thiệu một số nội dung mới tại Nghị định số 10/2022/NĐ-CP và Thông tư số 13/2022/TT-BTC

Lượt xem:


Ngày 13/4/2022, Tổng cục Thuế ban hành Công văn số 1084/TCT-CS giới thiệu các nội dung mới tại Nghị định số 10/2022/NĐ-CP và Thông tư số 13/2022/TT-BTC quy định chi tiết 1 số điều của Nghị định số 10/2022/NĐ-CP.

Theo đó, Tại Phụ lục kèm theo Công văn số 1084/TCT-CS hướng dẫn một số nội dung mới tại Nghị định số 10/2022/NĐ-CP.

Đối tượng áp dụng: Nghị định số 10/2022/NĐ-CP bổ sung một điều quy định về đối tượng áp dụng gồm: Người nộp lệ phí trước bạ; Cơ quan thuế; Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan (tại Điều 2 Nghị định số 10/2022/NĐ-CP)

Đối tượng chịu lệ phí trước bạ (LPTB):

Về đối tượng chịu lệ phí trước bạ đối với ô tô, xe máy, các loại xe tương tự:

Điểm mới 2: Quy định cụ thể các loại xe tương tự xe mô tô, xe gắn máy thuộc đối tượng chịu LPTB (tại Khoản 6, Điều 3 Nghị định số 10/2022/NĐ-CP).

Trước đây: Chỉ quy định là xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự (tại Khoản 6, Điều 2 Nghị định số 140/2016/NĐ-CP).

Về  đối tượng chịu LPTB đối với vỏ, tổng thành khung, tổng thành máy:

Điểm mới 3: Tại Khoản 8, Điều 3 Nghị định số 10/2022/NĐ-CP bổ sung “thân máy (block)” vào đối tượng chịu LPTB như đối với vỏ, tổng thành khung, tổng thành máy mà trước đây chưa có.

Giá tính lệ phí trước bạ:

Về   giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà, đất:

Điểm mới 1: Chuyển các quy định về giá tính LPTB đối với đất trong một số trường hợp tại Thông tư số 301/2016/TT-BTC lên quy định tại Nghị định để tăng hiệu lực pháp lý bao gồm: giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà thuộc sở hữu nhà nước bán cho người đang thuê theo quy định của pháp luật về bán nhà ở; nhà chung cư; đất mua theo phương thức đấu giá, đấu thầu. Đồng thời chỉnh sửa lại quy định về hóa đơn và quy định về tên gọi của nhà chung cư cho phù hợp với quy định pháp luật về hóa đơn, chứng từ, pháp luật về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.

Đối với trường hợp giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà thuộc sở hữu nhà nước bán cho người đang thuê theo quy định của pháp luật về bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước bổ sung cụm từ “bao gồm cả đất kèm theo” và bỏ cụm từ “ghi trên hóa đơn” của giá bán thực tế.

Đối với trường hợp giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà mua theo phương thức đấu giá theo quy định của pháp luật về đấu thầu, đấu giá: Bổ sung thêm đối tượng đất vào cùng cách xác định giá tính LPTB đối với nhà khi mua theo phương thức đấu giá, đấu thầu; Bổ sung thêm trường hợp có giá trúng đấu giá, đấu thầu thực tế ghi trên chứng từ theo quy định của pháp luật hoặc giá trúng đấu giá, đấu thầu thực tế theo biên bản trúng đấu giá, đấu thầu hoặc theo văn bản phê duyệt kết quả đấu giá, đấu thầu (nếu có) của cơ quan nhà nước có thẩm quyền vào cách xác định tính LPTB.

Về   giá tính LPTB đối với các tài sản khác (trừ nhà, đất)

Điểm mới 2: Tại gạch đầu dòng thứ nhất Khoản 2, Điều 7 Nghị định số 10/2022/NĐ-CP quy định rõ hơn về cơ sở dữ liệu đối với tài sản sản xuất trong nước, cụ thể bổ sung nội dung như sau: “theo quy định của pháp luật về hóa đơn, chứng từ” để phù hợp với quy định của pháp luật về hóa đơn, chứng từ xác định giá trị tài sản hợp pháp.

Điểm mới 3: Bổ sung quy định trường hợp tài sản tự sản xuất, chế tạo hoặc thuê sản xuất, chế tạo mà không có giá bán của tài sản cùng loại hoặc tương đương là giá thành sản phẩm, cộng thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có), cộng thuế giá trị gia tăng (nếu có) (tại gạch đầu dòng thứ ba Khoản 2, Điều 7 Nghị định số 10/2022/NĐ-CP).

Điểm mới 4: Bổ sung thêm quy định về xác định giá của đối tượng “tàu ngầm, tàu lặn” và “xe ô tô chuyên dùng, xe máy chuyên dùng” là giá tính lệ phí trước bạ đối với tài sản là giá chuyển nhượng tài sản trên thị trường (Khoản 2, Điều 7 Nghị định số 10/2022/NĐ-CP).

Điểm mới 5: Bỏ cụm từ “ô tô” tại quy định về cơ sở dữ liệu xác định giá chuyển nhượng tài sản trên thị trường đối với tài sản nhập khẩu vì trên thực tế cơ quan thuế có tiếp nhận Thông báo của doanh nghiệp nhập khẩu được ủy quyền thay mặt doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp xe máy nước ngoài như công ty Honda Việt Nam, Công ty Chu Lai - Trường Hải... (Tại gạch đầu dòng thứ tư Khoản 2, Điều 7 Nghị định số 10/2022/NĐ-CP).

Điểm mới 6: Đối với trường hợp phát sinh loại ô tô, xe máy mới mà tại thời điểm nộp tờ khai lệ phí trước bạ chưa có trong Bảng giá tính lệ phí trước bạ, tại Điểm a, Điểm b, Khoản 3 Điều 7 Nghị định số 10/2022/NĐ-CP bổ sung quy định giá tính LPTB đối với xe tải là theo nước sản xuất, nhãn hiệu, khối lượng hàng chuyên chở cho phép tham gia giao thông; đối với xe khách là theo nước sản xuất, nhãn hiệu, số người cho phép chở kể cả lái xe.

Về  giá tính LPTB đối với tài sản đã qua sử dụng:

Điểm mới 7: Bổ sung loại trừ đối với tài sản mua theo phương thức xác lập tài sản thuộc sở hữu toàn dân đã qua sử dụng tại khoản này. Đồng thời, quy định rõ giá tính LPTB của ô tô, xe máy đã qua sử dụng là giá trị còn lại theo thời gian sử dụng của ô tô, xe máy mới trong Bảng giá tính LPTB hoặc kiểu loại xe tương đương nếu chưa có giá tính LPTB ô tô, xe máy mới cùng loại trong Bảng giá tính LPTB.

Về mức thu LPTB đối với xe con pick-up chở người từ 09 cho ngồi trở xuống:

Điểm mới 2: Bổ sung quy định về tỷ lệ áp dụng mức thu thu LPTB đối với xe conpick-up với mức thu lệ phí trước bạ lần đầu là 10% (tại Điểm a, Khoản 5, Điều 8 Nghị định 10/2022/NĐ-CP).

Về  mức thu LPTB đối với ô tô pick-up chở hàng, xe tải VAN

Điểm mới 3: Sửa đổi quy định về khối lượng hàng chuyên chở cho phép tham gia giao thông đối với ô tô pick-up chở hàng, xe tải VAN từ “nhỏ hơn 1.500kg” thành “nhỏ hơn 950kg”, đồng thời bỏ cụm từ “Ô tô vừa chở người, vừa chở hàng” để thống nhất với Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 41:2019/BGTVT và Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7271:2003, mức thu áp dụng bằng 60% mức thu LPTB lần đầu đối với ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống (tại Điểm b, Khoản 5, Điều 8 Nghị định số 10/2022/NĐ-CP).

Trước đây: Mức thu LPTB lần đầu đối với ô tô vừa chở người, vừa chở hàng (Ô tô pick-up chở hàng) có khối lượng chuyên chở cho phép tham gia giao thông nhỏ hơn 1.500 kg và có từ 5 chỗ ngồi trở xuống, Ô tô tải VAN có khối lượng chuyên chở cho phép tham gia giao thông nhỏ hơn 1.500 kg bằng 60% áp dụng mức thu LPTB lần đầu đối với ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống (tại Điểm b, Điểm c, Khoản 5, Điều 7 Nghị định số 140/2016/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2, Điều 1 Nghị định số 20/2019/NĐ-CP).

Về   mức thu LPTB đối với xe ô tô điện chạy pin

Điềm mới 4: Bổ sung quy định áp dụng mức thu LPTB lần đầu đối với ô tô điện chạy bằng pin trong vòng 3 năm kể từ ngày Nghị định số 10/2022/NĐ- CP có hiệu lực là 0% và trong 2 năm tiếp theo mức thu bằng 50% mức thu đối với ô tô chạy xăng, dầu có cùng số chỗ ngồi (tại Điểm c, d, Khoản 5, Điều 8 Nghị định số 10/2022/NĐ-CP) để khuyến khích sản xuất phương tiện giao thông năng lượng sạch bảo vệ môi trường.

Tại Phụ lục kèm theo Công văn số 1084/TCT-CS Tổng cục Thuế hướng dẫn một số nội dung mới của Thông tư số 13/2022/TT-BTC:

Đối tượng chịu LPTB

Điểm mới: Bổ sung thân máy (block) vào đối tượng chịu LPTB như đối với vỏ, tổng thành khung, tổng thành máy (tại Khoản 3, Điều 2 Thông tư số 13/2022/TT-BTC).

Giá tính LPTB:

Về  giá tính LPTB đối với nhà, đất:

Điểm mới 1: Bổ sung quy định giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà chung cư là giá không bao gồm kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư; và cách xác định giá tính lệ phí trước bạ khi trên hợp đồng mua bán nhà và trên hóa đơn mua bán nhà không tách riêng kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư (giá tính lệ phí trước bạ là tổng giá trị mua bán nhà ghi trên hóa đơn bán nhà hoặc hợp đồng mua bán nhà) để rõ ràng trong thực hiện và đảm bảo quyền lợi cho người đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng nhà chung cư (Điểm b, Khoản 1, Điều 3 Thông tư số 13/2022/TT-BTC).

Điểm mới 2: Bổ sung quy định về cách xác định giá tính lệ phí trước bạ đối với giá nhà, đất tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất, hợp đồng mua bán nhà đất mà không tách riêng phần giá trị nhà và giá trị đất: Trường hợp tổng giá trị nhà, đất tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất, họp đồng mua bán nhà đất cao hơn tổng giá trị nhà, đất theo giá do ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành thì giá tính lệ phí trước bạ là giá tại hợp đồng mua bán, chuyển quyền; Trường hợp tổng giá trị nhà, đất tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất, hợp đồng mua bán nhà đất thấp hơn tổng giá trị nhà, đất theo giá do ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành thì giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà, đất là giá do ủy ban nhân dấn cấp tỉnh ban hành theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về xây dựng tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ (tại Điểm c , Khoản 1, Điều 3 Thông tư số 13/2022/TT-BTC).

Về  giá tính LPTB đối với các tài sản khác (trừ nhà, đất):

Điểm mới 3: Bổ sung thêm loại trừ đối tượng “xe ô tô chuyên dùng, xe máy chuyên dùng” tại điều khoản quy định giá tính lệ phí trước bạ là giá tại Quyết định về Bảng giá tính lệ phí trước bạ do Bộ Tài chính ban hành để rõ ràng trong áp dụng Bảng giá (tại Điểm a, Khoản 2, Điều 3 Thông tư số 13/2022/TT- BTC).

Điểm mới 4: Bổ sung thêm tiêu chí xác định bảng giá tính lệ phí trước bạ đối với xe tải và xe khách. Bảng giá tính lệ phí trước bạ đối với xe tải theo các chỉ tiêu: nước sản xuất, nhãn hiệu, khối lượng hàng chuyên chở cho phép tham gia giao thông; đối với xe khách theo các chỉ tiêu: nước sản xuất, nhãn hiệu, số người cho phép chở kể cả lái xe (tại Điểm a, Khoản 2 Điều 3 Thông tư số 13/2022/TT-BTC).

Điểm mới 5: Bổ sung thêm quy định liên quan đến trách nhiệm của Tổng cục Thuế trong thực hiện, tổ chức thực hiện cập nhật, tổng hợp các cơ sở dữ liệu về giá và trình Bộ Tài chính ban hành Bảng giá tính lệ phí trước bạ (tại Điểm a, Khoản 2 Điều 3 Thông tư số 13/2022/TT-BTC).

Về  giá tính LPTB đối với tài sản đã qua sử dụng:

Điểm mới 6: Bổ sung thêm cơ sở xác định giá tính lệ phí trước bạ trong trường hợp tài sản khác đã qua sử dụng khi đăng ký không xác định được năm sản xuất. Trường họp không xác định được năm sản xuất thì thời gian sử dụng của tài sản được tính từ năm bắt đầu đưa tài sản vào sử dụng đến năm kê khai lệ phí trước bạ (tại Điểm b, Khoản 3 Điều 3 Thông tư số 13/2022/TT-BTC).

Về mức thu lệ phí trưóc bạ:

Điểm mới: Bỏ quy định chủ tài sản kê khai lệ phí trước bạ phải xuất trình cho cơ quan Thuế giấy đăng ký mô tô, xe máy hoặc hồ sơ đăng ký xe do Công an cấp đăng ký trả khi kê khai nộp lệ phí trước bạ đối với xe máy từ lần thứ 2 trở đi để phù họp với quy định về quy trình xử lý của Cơ quan Công an (tại Điểm b, Khoản 1, Điều 4 Thông tư số 13/2022/TT-BTC).         

                                                Phương Mai - TTHT