Biểu thuế xuất nhập khẩu ưu đãi mới áp dụng từ 1/1/2018

Lượt xem:


Chính phủ vừa ban hành Nghị định 125/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 122/2016/NĐ-CP ngày 1/9/2016 của Chính phủ về biểu thuế xuất khẩu, nhập khẩu ưu đãi, danh mục hàng hóa và mức thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp, thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan.

4 phụ lục được ban hành kèm nghị định gồm: Biểu thuế xuất khẩu theo danh mục mặt hàng chịu thuế; Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi theo danh mục mặt hàng chịu thuế; Danh mục hàng hóa và mức thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp đối với mặt hàng xe ôtô chở người từ 15 chỗ ngồi trở xuống (kể cả lái xe), đã qua sử dụng; Danh mục hàng hóa và thuế suất thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan đối với các mặt hàng thuộc diện áp dụng hạn ngạch thuế quan.

Đối với các mặt hàng thuộc nhóm hàng có số thứ tự 211 tại biểu thuế xuất khẩu, khi làm thủ tục hải quan, người khai hải quan kê khai tên hàng và mã hàng của mặt hàng đó theo mã hàng 8 chữ số tương ứng với mã hàng 8 chữ số của mặt hàng đó trong biểu thuế nhập khẩu ưu đãi và ghi mức thuế suất thuế nhập khẩu là 5%. 

Các mặt hàng xuất khẩu thuộc nhóm có số thứ tự 211 là các mặt hàng đáp ứng đồng thời cả 2 điều kiện. Thứ nhất, vật tư, nguyên liệu, bán thành phẩm không thuộc các nhóm có số thứ tự từ 1-210 tại biểu thuế xuất khẩu. Thứ hai, có tổng giá trị tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên. Việc xác định tổng giá trị tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên thực hiện theo Nghị định 100/2016/NĐ-CP ngày 1/7/2016 của Chính phủ. 

Nghị định cũng sửa đổi, bổ sung quy định thuế nhập khẩu đối với mặt hàng xe ô tô đã qua sử dụng. Cụ thể, xe ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống (kể cả lái xe) có dung tích xi lanh không quá 1.000cc thuộc nhóm hàng 87.03 áp dụng mức thuế tuyệt đối.

Xe ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống (kể cả lái xe) có dung tích xi lanh trên 1.000cc thuộc nhóm hàng 87.03 và xe ô tô chở người từ 10-15 chỗ ngồi, kể cả lái xe thuộc nhóm hàng 87.02 áp dụng mức thuế hỗn hợp.

Xe ô tô chở người từ 16 chỗ ngồi trở lên (kể cả lái xe) thuộc nhóm hàng 87.02 và xe có động cơ dùng để chở hàng hóa có khối lượng toàn bộ theo thiết kế không quá 5 tấn, thuộc nhóm hàng 87.04 áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi là 150%.

Các loại xe ô tô khác thuộc các nhóm hàng 87.02, 87.03, 87.04 áp dụng mức thuế suất bằng 1,5 lần so với mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi của xe ô tô mới cùng chủng loại thuộc cùng nhóm hàng.

Một nội dung quan trọng khác của nghị định là bổ sung quy định về thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đối với linh kiện ô tô nhập khẩu theo chương trình ưu đãi thuế.

Theo đó, các linh kiện ô tô nhập khẩu thuộc nhóm hàng 98.49 trong biểu thuế nhập khẩu sẽ áp dụng mức thuế suất ưu đãi là 0%.

Tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan, DN thực hiện kê khai, nộp thuế theo mức thuế nhập khẩu thông thường hoặc mức thuế nhập khẩu ưu đãi hoặc thuế suất thuế NK ưu đãi hoặc thuế suất thuế NK ưu đãi đặc biệt theo quy định hiện hành, chưa áp dụng mức thuế nhập khẩu ưu đãi 0% của nhóm hàng 98.49. 

Đối tượng áp dụng chương trình ưu đãi thuế là DN sản xuất, lắp ráp ô tô theo quy định của Chính phủ về điều kiện sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu và kinh doanh dịch vụ bảo hành, bảo dưỡng ô tô.

DN phải cam kết sản xuất, lắp ráp xe ô tô đáp ứng tiêu chuẩn khí thải mức 4 (giai đoạn từ năm 2018 đến năm 2021) và mức 5 (từ năm 2022 trở đi) và đạt đủ sản lượng quy định theo các tiêu chí về sản lượng và mẫu xe. 

Nếu DN đáp ứng đủ các điều kiện để được áp dụng chương trình ưu đãi thuế và DN có số tiền thuế đã nộp đối với số linh kiện ô tô đã nhập khẩu lớn hơn số tiền thuế phải nộp theo mức thuế suất của nhóm 98.49, thì cơ quan hải quan thực hiện xử lý tiền thuế nộp thừa cho DN theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng đẫn thi hành.

Trường hợp DN không đáp ứng đủ điều kiện để được áp dụng chương trình thì cơ quan hải quan có văn bản trả lời cho DN biết. Nghị định có hiệu lực từ 1/1/2018.

M. Huệ