Chính phủ Quy định chính sách giảm thuế giá trị gia tăng theo Nghị quyết số 142/2024/QH15 ngày 19/6/2024 của Quốc hội
Lượt xem:
Ngày 30/6/2024, Chính phủ ban hành Nghị định số 72/2024/NĐ-CP Quy định chính sách giảm thuế giá trị gia tăng theo Nghị quyết số 142/2024/QH15 ngày 29/6/2024 của Quốc hội. Nghị định 72/2024/NĐ-CP gồm 2 Điều và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2024 đến hết ngày 31/12/2024.
Theo đó, Nghị định số 72/2024/NĐ-CP quy định Giảm thuế giá trị gia tăng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%, trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ sau:
Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hoá chất. Chi tiết tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 72/2024/NĐ-CP.
Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Chi tiết tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 72/2024/NĐ-CP.
Công nghệ thông tin theo pháp luật về công nghệ thông tin. Chi tiết tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định số 72/2024/NĐ-CP.
Việc giảm thuế giá trị gia tăng cho từng loại hàng hóa, dịch vụ quy định tại Khoản 1, Điều 1 được áp dụng thống nhất tại các khâu nhập khấu, sản xuất, gia công, kinh doanh thương mại. Đối với mặt hàng than khai thác bán ra (bao gồm cả trường hợp than khai thác sau đó qua sàng tuyển, phân loại theo quy trình khép kín mới bán ra) thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng. Mặt hàng than thuộc Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 72/2024/NĐ-CP, tại các khâu khác ngoài khâu khai thác bán ra không được giảm thuế giá trị gia tăng.
Các tổng công ty, tập đoàn kinh tế thực hiện quy trình khép kín mới bán ra cũng thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng đối với mặt hàng than khai thác bán ra.
Trường hợp hàng hóa, dịch vụ nêu tại các Phụ lục I, II và III ban hành kèm theo Nghị định này thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng 5% theo quy định của Luật Thuê giá trị gia tăng thì thực hiện theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng và không được giảm thuế giá trị gia tăng.
Mức giảm thuế giá trị gia tăng:
Cơ sở kinh doanh tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ được áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 8% đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại Khoản 1, Điều 1.
Cơ sở kinh doanh (bao gồm cả hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh) tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu được giảm 20% mức tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng khi thực hiện xuất hóa đơn đối với hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế giá trị gia tăng quy định tại Khoản 1, Điều 1.
Trình tự, thủ tục thực hiện:
Đối với cơ sở kinh doanh quy định tại Điểm a, Khoản 2, Điều 1, khi lập hoá đơn giá trị gia tăng cung cấp hàng hóa, dịch vụ thuộc đôi tượng giảm thuế giá trị gia tăng, tại dòng thuế suất thuế giá trị gia tăng ghi “8%”; tiên thuê giá trị gia tăng; tổng số tiền người mua phải thanh toán. Căn cứ hóa đơn giá trị gia tăng, cơ sở kinh doanh bán hàng hóa, dịch vụ kê khai thuế giá trị gia tăng đầu ra, cơ sở kinh doanh mua hàng hóa, dịch vụ kê khai khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào theo số thuế đã giảm ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng.
Đối với cơ sở kinh doanh quy định tại Điểm b, Khoản 2, Điều 1, khi lập hoá đơn bán hàng cung cấp hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng, tại cột “Thành tiền” ghi đầy đủ tiền hàng hóa, dịch vụ trước khi giảm, tại dòng “Cộng tiền hàng hóa, dịch vụ” ghi theo số đã giảm 20% mức tỷ lệ % trên doanh thu, đồng thời ghi chú: “đã giảm... (số tiền) tương ứng 20% mức tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng theo Nghị quyết số 142/2024/QH15”.
Trường hợp cơ sở kinh doanh theo quy định tại Điểm a, Khoản 2, Điều 1 khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ áp dụng các mức thuê suất khác nhau thì trên hóa đơn giá trị gia tăng phải ghi rõ thuế suât của từng hàng hóa, dịch vụ theo quy định tại Khoản 3, Điều 1.
Trường họp cơ sở kinh doanh theo quy định tại điểm b, Khoản 2, Điều 1 khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ thì trên hóa đơn bán hàng phải ghi rõ sô tiên được giảm theo quy định tại Khoản 3, Điều 1.
Trường hợp cơ sở kinh doanh đã lập hóa đơn và đà kê khai theo mức thuế suất hoặc mức tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng chưa được giảm theo quy định tại Nghị định 72/2024/NĐ-CP thì người bán và người mua xử lý hóa đơn đã lập theo quy định pháp luật vê hóa đơn, chúng từ. Căn cứ vào hóa đơn sau khi xử lý, người bán kê khai điều chỉnh thuế đâu ra, người mua kê khai điều chỉnh thuế đầu vào (nếu có).
Cơ sở kinh doanh quy định tại Điều 1 thực hiện kê khai các hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế giá trị gia tăng theo Mầu số 01 tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định 72/2024/NĐ-CP cùng với Tờ khai thuế giá trị gia tăng.
Phương Mai - TTHT