Một số nội dung mới về Đăng ký thuế tại Thông tư số 86/2024/TT-BTC ngày 23/12/2024 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
Lượt xem:
Ngày 23/12/2024, Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 86/2024/TT-BTC quy định về Đăng ký thuế. Thông tư số 86/2024/TT-BTC gồm 40 Điều và có hiệu lực thi hành 06/02/2025.
1. Các nội dung mới áp dụng đối với người nộp thuế là tổ chức
* Chính sách 1: Đối tượng đăng ký thuế (Điều 4, Thông tư 86/2024/TT-BTC)
- Điểm mới 1: Bỏ liệt kê các doanh nghiệp đăng ký theo pháp luật chuyên ngành (điểm a, Khoản 2 Điều 4), để tránh việc pháp luật chuyên ngành sửa đổi sẽ ảnh hưởng đến quy định tại Thông tư.
- Trước đây: Tại Điểm a, Khoản 2, Điều 4 Thông tư số 105/2020/TT-BTC liệt kê một số doanh nghiệp theo pháp luật chuyên ngành: bảo hiếm, kế toán, kiểm toán, luật sư, công chứng.
- Điểm mới 2: Tổ hợp tác thuộc đối tượng thực hiện đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế sẽ không bao gồm tổ hợp tác đăng ký thuế theo cơ chế một cửa liên thông cùng với đăng ký kinh doanh, theo đó được sửa đổi là: “tổ hợp tác được thành lập và tổ chức hoạt động theo quy định tại Nghị định số 77/2019/NĐ-CP ngày 10/10/2019 của Chính phủ về tổ hợp tác nhưng không thuộc trường hợp đăng ký kinh doanh qua cơ quan đăng ký kinh doanh theo quy định tại khoản 2 Điều 107 Luật Hợp tác xã” (điểm b, Khoản 2, Điều 4), để loại trừ tổ hợp tác thuộc diện đăng ký thuế theo cơ chế một cửa liên thông cùng với đăng ký kinh doanh theo quy định tại Nghị định số 92/2024/NĐ-CP ngày 18/7/2024 của Chính phủ vê đăng ký tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
Trước đây: Theo quy định tại Điểm b, Khoản 2, Điều 4 Thông tư số 105/2020/TT-BTC thì chưa loại trừ tổ hợp tác thuộc trường hợp đăng ký theo cơ chế một cửa liên thông cùng với đăng ký kinh doanh.
*Chính sách 2: Cấu trúc mã số thuế (Điều 5, Thông tư 86/2024/TT-BTC)
- Điểm mới 3: về mã số thuế cấp cho người nộp thuế là nhà thầu nước ngoài đăng ký nộp thuế trực tiếp với cơ quan thuế, Thông tư 86/2024/TT-BTC bố sung quv định đối với trường hợp có nhiều nhà thầu nước ngoài trên cùng một hợp đồng nhà thầu ký với bên Việt Nam và các nhà thầu có nhu cầu kê khai, nộp thuế riêng thì mỗi nhà thầu nước ngoài được cấp riêng một mã số thuế 10 số (Điểm d, Khoản 4, Điều 5).
2. Các nội dung mới áp dụng đối vói ngươi nộp thuế là hộ kinh doanh, hộ gia đình, cá nhân và hiệu lực thi hành
* Chính sách 11: Đối tượng đăng ký thuế
- Điểm mới 31: Bổ sung đối tượng là “cá nhân nước ngoài không cư trú tại Việt Nam” có hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số và các dịch vụ khác với tổ chức, cá nhân ở Việt Nam (Điểm e, Khoản 2 Điều 4), để bao quát đối tượng nhà cung cấp ở nước ngoài theo quy định tại Điểm a Khoản 5, Điều 6 Luật 56/2024/QH15.
Trước đây: Thông tư số 105/2020/TT-BTC chưa bao gồm đối tượng này, việc đăng ký thuế đối với nhà cung cấp nước ngoài tại Thông tư 80/2021/TT- BTC mới chỉ hướng dẫn cho nhà cung cấp nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam (là tổ chức).
- Điểm mới 32: Hộ gia đình, cá nhân có hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc đối tượng thực hiện đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế sẽ không bao gồm hộ kinh doanh đăng ký thuế theo cơ chế một cửa liên thông cùng với đăng ký kinh doanh, theo đó được sửa đổi là “hộ gia đình, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật nhưng không phải đăng ký hộ kinh doanh qua cơ quan đăng ký kinh doanh theo quy định của Chính phủ về hộ kinh doanh” (Điểm I, Khoản 2, Điều 4), để loại trừ hộ kinh doanh đăng ký thuế theo cơ chế một cửa liên thông cùng với đăng ký kinh doanh, đồng thời bỏ cụm từ “sau đây gọi là hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh” để tránh nhầm lẫn với hộ kinh doanh đăng ký thuế theo cơ chế một cửa liên thông với đãng ký kinh doanh (Điểm 1, Khoản 2, Điều 4).
Trước đây; Theo quy định tại Điểm I, Khoản 2, Điều 4 Thông tư số 105/2020/TT-BTC thì chưa loại trừ hộ kinh doanh thuộc trường hợp đãng ký theo cơ chế một cửa liên thông cùng với đãng ký kinh doanh.
*Chính sách 12: cấu trúc mã số thuế
- Điểm mới 33: Bổ sung quy định số định danh cá nhân của công dân Việt Nam do Bộ Công an cấp theo quy định của pháp luật về căn cước được sử dụng thay cho mã số thuế của người nộp thuế là cá nhân, người phụ thuộc; đồng thời, số định danh cá nhân của người đại diện hộ gia đình, đại diện hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được sử dụng thay cho mã số thuế của hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh đó (Khoản 5, Điều 5).
Trước đây: Thông tư số 105/2020/TT-BTC chưa có quy định này.
Điểm mới 34: Bỏ quy định cấp mã số thuế 13 chữ số cho các địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh.
*Chính sách 13: Thủ tục đăng ký thuế lần đầu
- Điểm mới 35: Bổ sung quy định địa điểm và hồ sơ đăng ký thuế lần đầu là địa điểm và hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh theo quy định của Chính phủ về hộ kinh doanh (Đoạn đầu của Điều 22).
Trước đây: Theo quy định tại Điểm a, Khoản 8, Điều 7 Thông tư số 105/2020/TT-BTC thì hộ kinh doanh thực hiện nộp hồ sơ đăng ký thuế cho cơ quan Thuế.
- Điếm mới 36: Sửa đổi thủ tục đăng ký thuế lần đầu đối với hộ gia đình, cá nhân có hoạt động sản xuất kinh doanh đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan Thuế như sau:
+ Sửa đổi địa điểm nộp hồ sơ theo hướng cụ thể hơn, gồm: Tại Chi cục Thuế hoặc Chi cục Thuế khu vực nơi đặt địa điểm kinh doanh trong trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có địa điểm kinh doanh cố định; Tại Chi cục Thuế hoặc Chi cục Thuế khu vực nơi cư trú của cá nhân kinh doanh trong trường hợp cá nhân kinh doanh không có địa điểm kinh doanh cố định; Tại Chi cục Thuế hoặc Chi cục Thuế khu vực nơi cá nhân cho thuê bất động sản (Điểm a. 1 khoản 1, điểm a. 1 Khoản 2, Điều 22).
+ Bổ sung quy định: Sau khi đăng ký thuế lần đầu, nếu cá nhân phát sinh hoạt động kinh doanh hoặc thành lập thêm địa điểm kinh doanh ngoài địa chỉ kinh doanh đã đăng ký, cá nhân sử dụng số định danh cá nhân (đối với người Việt Nam)/mã số thuế đã được cấp (đối với người nước ngoài) để kê khai nộp thuế với Chi cục Thuế nơi có hoạt động kinh doanh theo quy định của pháp luật quản lý thuế (Điểm đ khoản 1, Điểm đ khoản 2 Điều 22).
Trước đây: Thông tư số 105/2020/TT-BTC chưa có các quy định này.
- Điểm mới 37: Sửa đổi, bổ sung thủ tục đăng ký thuế lần đầu đối với cá nhân/đại diện hộ gia đỉnh là người Việt Nam (là đối tượng sử dụng số định danh cá nhân thay cho mã số thuế) như sau:
+ về hồ sơ:
+ Bổ sung hướng dẫn cá nhân phải khai các thông tin về Họ và tên, số định danh cá nhân, ngày tháng năm sinh chính xác so với thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, khi đó các thông tin về địa chỉ thường trú, địa chỉ hiện tại của cá nhân được tự động tích hợp từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư mà không yêu cầu người nộp thuế phải kê khai.
+ Thành phần hồ sơ được cắt giảm là bản sao CMND/CCCD của cá nhân (Điểm a.2, b.2, C.2, d.2 Khoản 1 Điều 22).
+ Bổ sung quy định trường hợp cá nhân là công dân Việt Nam chưa được cấp số định danh cá nhân thì cá nhân phải liên hệ với cơ quan Công an cấp xã để thu thập thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và cấp số định danh cá nhân trước khi thực hiện thủ tục đăng ký thuế theo quy định tại Thông tư này (Khoản 4 Điều 40).
+ Về trình tự xử lý và trả kết quả: Bổ sung quy định cụ thể đối với trường hợp thông tin của cá nhân khớp đúng với thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và trường hợp không khớp đúng với thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Kết quả được cơ quan thuế thông báo cho người nộp thuế đến địa chỉ thư điện tử hoặc số điện thoại đã đăng ký của cá nhân, đồng thời thông báo mã số thuế cho cá nhân sử dụng đến hết ngày 30/6/2025.
Trước đây: Thông tư số 105/2020/TT-BTC chưa có các quy định này.
- Điểm mới 38: Sửa đổi, bổ sung thủ tục đăng ký thuế lần đầu đối với cá nhân/đại diện hộ gia đình là người nước ngoài (là đối tượng được cơ quan thuế cấp mã số thuế) như sau:
+ Về hồ sơ: Bổ sung quy định trường hợp cá nhân đã đăng ký và kích hoạt tài khoản định danh điện tử Mức độ 2 theo quy định tại Khoản 2 Điều 10, Khoản 2 Điều 11 và Điều 14 Nghị định số 69/2024/NĐ-CP để thực hiện thủ tục đăng ký thuế với cơ quan Thuế thì không phải nộp bản sao hộ chiếu trong hồ sơ đăng ký thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 22 Thông tư này nếu hộ chiếu đã được tích hợp vào tài khoản định danh điện tử (khoản 2 Điều 36).
+ về trình tự xử lý và trả kết quả: bô sung quy định cụ thể đối với trường hợp đủ điều kiện cấp mã sô thuê và không đủ điêu kiện cấp mã so thuế. Ket quả trả ra của cơ quan thuế giảm còn 01 mẫu là “Thông báo mã số thuế cá nhân” câp cho cá nhân hoặc cơ quan chi trả, bỏ các mẫu: Giây chứng nhận đăng ký thuê dành cho cá nhân (Mẫu 12-MST), Thông báo mã số thuế của người phụ thuộc (Mẫu 21-MST), Thông báo mã số thuế của người phụ thuộc ủy quyền đăng ký thuế qua cơ quan chi trả thu nhập (Mẫu 22-MST).
Trước đây: Thông tư số 105/2020/TT-BTC chưa có các quy định này.
* Chính sách 14: Thủ tục thay đổi thông tin đăng ký thuế
- Điểm mới 39: Bổ sung quy định hộ kinh doanh thực hiện thay đổi thông tin đăng ký thuế cùng với thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh với cơ quan đăng ký kinh doanh (Điểm a, Khoản 1, Điều 25).
Trước đây: Theo quy định tại Điều 10 Thông tư số 105/2020/TT-BTC thì hộ kinh doanh thực hiện nộp hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
- Điểm mới 40: Sửa đổi thủ tục thay đổi thông tin đăng ký thuế đối với hộ gia đình, cá nhân là người Việt Nam (là đối tượng sử dụng số định danh cá nhân thay cho mã số thuế):
Bỏ bản sao CMND/CCCD của cá nhân trong thành phần hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế (Điểm b, Khoản 1, Điều 25).
- Điểm mới 41: Sửa đổi, bổ sung thủ tục thay đổi thông tin đăng ký thuế đối với cá nhân/đại diện hộ gia đình là người nước ngoài (là đối tượng được cơ quan thuế cấp mã số thuế) như sau:
Bổ sung quy định trường hợp cá nhân đã đăng ký và kích hoạt tài khoản định danh điện tử Mức độ 2 theo quy định tại Khoản 2, Điều 10, Khoản 2, Điều 11 và Điều 14 Nghị định số 69/2024/NĐ-CP đế thực hiện thủ tục đăng ký thuế với cơ quan Thuế thì không phải nộp bản sao hộ chiếu trong hồ sơ đăng ký thuế theo quy định tại Khoản 1, Điều 25 Thông tư này nếu hộ chiếu đã được tích hợp vào tài khoản định danh điện tử (Khoản 2, Điều 36).
- Điểm mới 42: Sửa đổi, bổ sung cách xác định thời hạn ban hành Thông báo về việc người nộp thuế chuyên địa điểm mẫu số 09-MST tại điểm a, Khoản 2 Điều 26 như sau:
+ Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày ký quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế hoặc kết luận kiểm tra (đối với hồ sơ thuộc diện phải kiếm tra tại trụ sở người nộp thuế), 07 (bảy) ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ của người nộp thuế (đối với hồ sơ không thuộc diện phải kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế), đồng thời người nộp thuế đã hoàn thành nghĩa vụ với cơ quan thuế nơi chuyên đi theo quy định tại Khoản 3, Điều 6 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP, cơ quan thuế ban hành Thông báo về việc người nộp thuế chuyến địa điểm mẫu số 09-MST gửi cho người nộp thuế và cơ quan thuế nơi người nộp thuế chuyển đến.
+ Quá thời hạn nêu trên, trường hợp người nộp thuế chưa hoàn thành nghĩa vụ với cơ quan Thuế nơi chuyển đi thì thời hạn cơ quan Thuế nơi chuyên đi ban hành Thông báo về việc người nộp thuế chuyển địa điểm mẫu số 09-MST ban hành kèm theo Thông tư này được xác định lại là 03 (ba) ngày làm việc kê từ ngày người nộp thuế hoàn thành nghĩa vụ thuế với cơ quan thuế nơi chuyên đi.
+ Việc xác định người nộp thuế thuộc diện phải kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Trước đây: Theo quy định tại điểm a, khoản 2 Điều 11 Thông tư số 105/2020/TT-BTC thì thời hạn cơ quan thuế ban hành Thông báo về việc người nộp thuế chuyển địa điểm mẫu số 09-MST là: 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế công bố biên bản, kết luận kiểm tra (đối với hồ sơ thuộc diện phải kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế), 07 (bảy) ngày làm việc kê từ ngày tiêp nhận hồ sơ của người nộp thuế (đối với hồ sơ thuộc diện không phải kiếm tra tại trụ sở người nộp thuế), chưa ràng buộc trách nhiệm của người nộp thuê trong việc hoàn thành nghĩa vụ với cơ quan thuế nơi chuyên đi theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP.
- Điểm mới 43: Sửa đổi quy định đối với người nộp thuế đã hoàn thành chuyển địa điểm tại cơ quan thuế nơi chuyển đi nhưng không nộp hồ sơ thay đổi địa chỉ trụ sở tại cơ quan đăng ký kinh doanh hoặc tại cơ quan thuế nơi chuyên đến, cơ quan thuế thực hiện tương tự như Khoản 3, Điều 11 Thông tư này.
Chính sách 15: Thủ tục tạm ngừng hoạt động kinh doanh
- Điểm mới 44: Bổ sung quy định cơ quan thuế không cập nhật trạng thái tạm ngừng hoạt động, kinh doanh đối với hộ kinh doanh nếu được cơ quan đăng ký kinh doanh chấp thuận tạm ngừng kinh doanh theo quy định của pháp luật về đăng ký kinh doanh nhưng sau khi cơ quan thuế ban hành Thông báo người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký (Khoản 2, Điều 27).
Trước đây: Tại khoản 2 Điều 12 Thông tư số 105/2020/TT-BTC chưa quy định cụ thế về nội dụng này.
- Điểm mới 45: Bổ sung quy định cơ quan Thuế cập nhật thông tin tạm ngừng hoạt động, kinh doanh hoặc tiếp tục hoạt động, kinh doanh của hộ kinh doanh vào Hệ thống ứng dụng đăng ký Thuế khi nhận được giao dịch trao đổi thông tin về tạm ngừng hoạt động, kinh doanh hoặc tiếp tục hoạt động, kinh doanh của cơ quan đăng ký kinh doanh, trừ trường hợp hộ kinh doanh đang bị cơ quan thuế thông báo không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký (Khoản 2, Điều 28).
Trước đây: Tại khoản 2 Điều 13 Thông tư số 105/2020/TT-BTC chưa quy định cụ thể về này.
Điểm mới 4: Sửa đổi quy định cấp mã số thuế nộp thay cho tổ chức có hợp đồng hoặc văn bản hợp tác kinh doanh, theo đó người nộp thuế chỉ đãng ký cấp mã số thuế nộp thay trong trường hợp này nếu có nhu cầu câp mã sô thuê riêng cho hợp đồng họp tác kinh doanh (điểm e khoản 4 Điều 5).
Trước đây: Thông tư số 105/2020/TT-BTC chưa nêu rõ quy định này. Do đó, việc sử dụng mã số thuế nộp thay của hợp đồng, văn bản hợp tác kinh doanh gặp vướng mắc trong việc sử dụng hóa đơn và hoàn thuế giá trị gia tăng.
*Chính sách 3: Thủ tục đăng ký thuế lần đầu
Điểm mới 5: Bỏ Bảng kê các đơn vị phụ thuộc mẫu số BK02-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này trong thành phần hồ sơ đăng ký thuế lần đầu của đơn vị phụ thuộc (điếm a.2, b.2 khoản 1 Điều 7).
Điểm mới 6: Bổ sung địa điểm nộp hồ sơ tại Cục Thuế doanh nghiệp lớn trong trường hợp người nộp thuế được phân công cho Cục Thuế doanh nghiệp lớn quản lý đối với người nộp thuế là người điều hành, công ty điều hành chung, doanh nghiệp liên doanh, tổ chức được Chính phủ Việt Nam giao nhiệm vụ tiếp nhận phần được chia của Việt Nam thuộc các mở dầu khí tại vùng chồng lấn, nhà thầu, nhà đầu tư tham gia hợp đồng dầu khí, công ty mẹ - Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam đại diện nước chủ nhà nhận phần lãi được chia từ các hợp đồng dầu khí (khoản 7 Điều 7).
Trước đây: Theo quy định tại khoản 7 Điều 7 Thông tư số 105/2020/TT- BTC thì người nộp thuế nêu trên nộp hồ sơ đăng ký thuế lần đầu tại Cục Thuế nơi đặt trụ sở.
*Chính sách 4: Thủ tục thay đổi thông tin Đăng ký thuế
- Điểm mới 7: Bổ sung địa điểm nộp hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế đối với người nộp thuế là nhà thầu, nhà đầu tư tham gia họp đông dầu khí khi chuyến nhượng phần vốn góp trong tổ chức kinh tế hoặc chuyên nhượng một phần quyền lợi tham gia hợp đồng dầu khí tại Cục Thuế doanh nghiệp lớn trong trường hợp người điều hành được phân công cho Cục Thuế doanh nghiệp lớn quản lý (điểm c khoản 1 Điều 10).
Trước đây: Theo quy định tại diêm b khoản 1 Điều 10 Thông tư sô 105/2020/TT-BTC thì người nộp thuế nêu trên nộp hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế tại Cục Thuế nơi người điều hành đặt trụ sở.
- Điểm mới 8: Sửa đổi, bổ sung cách xác định thời hạn ban hành Thông báo về việc người nộp thuế chuyến địa điểm mẫu số 09-MST đối với trường hợp thay đối thông tin làm thay đổi cơ quan thuế quản lý tại Điểm a, Khoản 2, Điều 11 như sau:
+ Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày ký quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế hoặc kết luận kiểm tra (đối với hồ sơ thuộc diện phải kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế), 07 (bảy) ngày làm việc kế từ ngày tiêp nhận hồ sơ của người nộp thuế (đối với hồ sơ không thuộc diện phải kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế), đồng thời người nộp thuế đã hoàn thành nghĩa vụ với cơ quan thuế nơi chuyến đi theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP, cơ quan thuế ban hành Thông báo về việc người nộp thuế chuyến địa điểm mẫu số 09-MST gửi cho người nộp thuế và cơ quan thuế nơi người nộp thuế chuyển đến.
+ Quá thời hạn nêu trên, trường hợp người nộp thuế chưa hoàn thành nghĩa vụ với cơ quan thuế nơi chuyên đi thì thời hạn cơ quan thuế nơi chuyên đi ban hành Thông báo về việc người nộp thuế chuyên địa điểm mẫu số 09-MST được xác định lại là 03 (ba) ngày làm việc ke từ ngày người nộp thuế hoàn thành nghĩa vụ thuế với cơ quan thuế nơi chuyến đi.
+ Việc xác định người nộp thuế thuộc diện phải kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thuế
Trước đây: Theo quy định tại Điểm a, Khoản 2, Điều 11 Thông tư số 105/2020/TT-BTC thì thời hạn cơ quan thuế ban hành Thông báo về việc người nộp thuế chuyển địa điểm mẫu số 09-MST là: 05 (năm) ngày làm việc kê từ ngày cơ quan thuế công bố biên bản, kết luận kiếm tra (đối với hồ sơ thuộc diện phải kiếm tra tại trụ sở người nộp thuế), 07 (bảy) ngày làm việc kế từ ngày tiếp nhận hồ sơ của người nộp thuế (đối với hồ sơ thuộc diện không phải kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế), chưa ràng buộc trách nhiệm của người nộp thuế trong việc hoàn thành nghĩa vụ với cơ quan thuế nơi chuyển đi theo quy định tại Khoản 3, Điều 6 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP.
- Điểm mới 9: Đối với người nộp thuế đã hoàn thành chuyến địa điểm tại cơ quan thuế nơi chuyển đi nhưng không nộp hồ sơ thay đổi địa chỉ trụ sở tại cơ quan đăng ký kinh doanh hoặc tại cơ quan thuế nơi chuyến đến, Thông tư số 86/2024/TT-BTC bổ sung quy định cơ quan thuế gửi Thông báo giải trình, bổ sung thông tin tài liệu mẫu số 01/TB-BSTT-NNT tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP qua địa chỉ thư điện tử, số điện thoại của người đại diện theo pháp luật của người nộp thuế theo thông tin người nộp thuế đã đãng ký để đảm bảo tính công khai, minh bạch với NNT (Điểm b, Khoản 3, Điều 11); Sửa đổi cơ quan thuế ban hành Thông báo người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký, chuyên trạng thái “Người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký” và công khai thông tin trên cổng thông tin điện tử là cơ quan thuế nơi người nộp thuế chuyến đi (Điểm b, c Khoản 3, Điều 11).
Trước đây: Theo quy định tại Điểm c, Khoản 3, Điều 11 Thông tư số 105/2020/TT-BTC thì cơ quan thuế nơi người nộp thuế chuyên đến thực hiện Thông báo về việc người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký, chuyển trạng thái “Người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký” và công khai thông tin trên công thông tin điện tử; chưa có quy định gửi thông báo cho người đại diện pháp luật của người nộp thuế.
* Chính sách 5: Thủ tục tạm ngừng hoạt động, kinh doanh
- Điểm mới 10: Bổ sung quy định cơ quan Thuế không cập nhật trạng thái tạm ngừng hoạt động, kinh doanh đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác nếu được cơ quan đăng ký kinh doanh chấp thuận tạm ngừng kinh doanh theo quy định của pháp Luật về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh nhưng sau khi cơ quan thuế ban hành Thông báo người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký (Khoản 2, Điều 12).
Trước đây: Tại Khoản 2 Điều 12 Thông tư số 105/2020/TT-BTC chưa quy định cụ thể về nội dụng này.
- Điểm mới 11: Bổ sung quy định cơ quan thuế không cập nhật trạng thái tạm ngừng hoạt động, kinh doanh hoặc tiếp tục hoạt động, kinh doanh đối với người nộp thuế đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế nếu có văn bản chấp thuận tạm ngừng hoạt động, kinh doanh hoặc tiếp tục hoạt động, kinh doanh trước thời hạn của cơ quan nhà nước có tham quyền nhưng sau khi cơ quan thuế thông báo người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký (Khoản 2, Điều 13).
Trước đây: Tại khoản 2 Điều 13 Thông tư số 105/2020/TT-BTC chưa quy định cụ thể về nội dung này.
Phương Mai - TTHT