Một số điểm mới về đăng ký thuế được quy định tại Thông tư 105/2020/TT-BTC ngày 03/12/2020

Lượt xem:


Ngày 03/12/2020 Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 105/2020/TT-BTC hướng dẫn về đăng ký thuế. Thông tư có 4 Chương, 25 Điều và có hiệu lực từ ngày 17/01/2021.

Nội dung có một số điểm mới so với Thông tư 95/2016/TT-NTC ngày 28/6/2016 cụ thể như sau:

1. Về phạm vi điều chỉnh (Điều 1)

Điểm mới: Thông tư số 105/2020/TT-BTC chỉ quy định các nội dung được Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 giao cho Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn chi tiết. Vì vậy, khi triển khai thực hiện các quy định về đăng ký thuế phải căn cứ vào quy định của Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 (từ Điều 30 đến Điều 41), Nghị định số 126/2020/NĐ-CP (Điều 4, Điều 6) và Thông tư số 105/2020/TT-BTC.

Trước đây: Thông tư số 95/2016/TT-BTC quy định đầy đủ các nội dung về đăng ký thuế.

 

2. Về thời hạn thực hiện đăng ký thuế của người nộp thuế (Điều 33 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14)

Điểm mới: Thông tư số 105/2020/TT-BTC không có quy định về nội dung này mà thực hiện theo quy định tại Điều 33 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14. Theo đó, sửa đổi, bổ sung thời hạn đăng ký thuế đối với tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập thực hiện thay cho cá nhân và người phụ thuộc tại Khoản 3 Điều 33 như sau:

- Đối với cá nhân: Chậm nhất là 10 ngày làm việc kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế.

- Đối với người phụ thuộc: Chậm nhất là 10 ngày làm việc kể từ ngày người nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh theo quy định của pháp luật.

Trước đây: Thời hạn thực hiện đăng ký thuế của người nộp thuế được quy định cụ thể tại Thông tư số 95/2016/TT-BTC. Theo đó, thời hạn đăng ký thuế đối với tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập thực hiện thay cho cá nhân và người phụ thuộc một lần trong năm chậm nhất là 10 (mười) ngày làm việc trước thời điểm nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân hàng năm.

 

3. Về địa điểm nộp và hồ sơ đăng ký thuế lần đầu (Điều 7)

Đối với tổ chức là đơn vị độc lập, đơn vị chủ quản, đơn vị phụ thuộc:

Điểm mới: Bổ sung Bảng kê góp vốn của tổ chức, cá nhân mẫu số 06-ĐK-TCT đối với hồ sơ đăng ký thuế của tổ chức là đơn vị độc lập, đơn vị chủ quản (Khoản 1).

Trước đây: Thông tư số 95/2016/TT-BTC chưa có quy định này.

Điểm mới: Sửa đổi tên Bảng kê các công ty con, công ty thành viên mẫu số BK01-ĐK-TCT (Khoản 1).

Trước đây: Thông tư số 95/2016/TT-BTC có tên là Bảng kê đơn vị độc lập.

Điểm mới: Sửa đổi nội dung và ký hiệu của các Bảng kê khác đính kèm tờ khai đăng ký thuế mẫu 01/ĐK-TCT và 02/ĐK-TCT (Khoản 1).

 

4. Về cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuế và Thông báo mã số thuế (Điều 8):

Đối với “Giấy chứng nhận đăng ký thuế”:

Điểm mới: Sửa đổi quy định cấp “Giấy chứng nhận đăng ký thuế” mẫu số 10-MST cho tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 Điều 8 Thông tư số 105/2020/TT-BTC (Khoản 1).

Trước đây: Thông tư số 95/2016/TT-BTC quy định cấp “Giấy chứng nhận đăng ký thuế” mẫu số 10-MST cho doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh quy định tại điểm b, điểm c và điểm i Khoản 1 Điều 2 có hồ sơ đăng ký thuế đầy đủ theo quy định.

Đối với “Giấy chứng nhận đăng ký thuế dành cho cá nhân”:

Điểm mới: Sửa đổi tên mẫu Giấy chứng nhận đăng ký thuế dành cho cá nhân” mẫu số 12-MST cho cá nhân nộp hồ sơ đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế thay cho mẫu “Giấy chứng nhận mã số thuế cá nhân” tại Thông tư số 95/2016/TT-BTC (điểm a Khoản 2).

Điểm mới: Bỏ quy định cấp “Giấy chứng nhận đăng ký thuế dành cho cá nhân” mẫu số 12-MST cho cá nhân đăng ký thuế qua hồ sơ khai thuế.

Đối với “Thông báo mã số thuế cá nhân”, “Thông báo mã số thuế người phụ thuộc ủy quyền đăng ký thuế qua cơ quan chi trả thu nhập”:

Điểm mới: Sửa đổi tên mẫu “Thông báo mã số thuế cá nhân” mẫu số 14-MST và “Thông báo mã số thuế của người phụ thuộc ủy quyền đăng ký thuế cho cơ quan chi trả thu nhập” mẫu số 22-MST thay cho “Thông báo danh sách mã số thuế của cá nhân đăng ký thuế qua cơ quan chi trả thu nhập” mẫu số 14-MST và “Thông báo mã số thuế của người phụ thuộc ủy quyền đăng ký thuế cho cơ quan chi trả thu nhập” mẫu số 22-MST tại Thông tư số 95/2016/TT-BTC (điểm b Khoản 2, điểm b Khoản 3).

Đối với “Thông báo mã số thuế”:

Điểm mới: Bỏ quy định cấp “Thông báo mã số thuế” mẫu số 11-MST cho tổ chức, cá nhân theo quy định tại điểm d, điểm đ, điểm e, điểm h, điểm l Khoản 1 và hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh thiếu bản sao không yêu cầu chứng thực Thẻ căn cước công dân hoặc Giấy chứng minh nhân dân đối với cá nhân là người có quốc tịch Việt Nam; Hộ chiếu còn hiệu lực đối với cá nhân là người có quốc tịch nước ngoài và người Việt Nam ở nước ngoài tại Thông tư số 95/2016/TT-BTC (điểm a Khoản 4).

Điểm mới: Bổ sung quy định cấp “Thông báo mã số thuế” mẫu số 11-MST hoặc Thông báo nộp tiền theo quy định của pháp luật về quản lý thuế cho đối tượng là cá nhân đăng ký thuế qua hồ sơ khai thuế (điểm b Khoản 4).

Trước đây: Thông tư số 95/2016/TT-BTC quy định cấp “Giấy chứng nhận mã số thuế cá nhân” mẫu số 12-MST cho cá nhân nộp hồ sơ đăng ký thuế thông qua hồ sơ khai thuế.

Đối với hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế của người nộp thuế làm thay đổi cơ quan thuế quản lý (Khoản 2 Điều 10):

Điểm mới: Sửa đổi thời hạn nộp hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế tại cơ quan thuế nơi chuyển đến của người nộp thuế đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế là trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế nơi chuyển đi ban hành Thông báo về việc người nộp thuế chuyển địa điểm.

Trước đây: Điểm a Khoản 2 Điều 12 Thông tư số 95/2016/TT-BTC quy định thời hạn này là 10 ngày làm việc kể từ ngày người nộp thuế nhận được Thông báo người nộp thuế chuyển địa điểm của cơ quan thuế nơi chuyển đi.

 

5. Về hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế (Điều 10):

Điểm mới: Bổ sung quy định về giấy tờ của người đại diện hộ kinh doanh và cá nhân là bản sao Hộ chiếu còn hiệu lực đối với cá nhân là người có quốc tịch Việt Nam sinh sống tại nước ngoài nếu thông tin trên các Giấy tờ này có thay đổi và giấy tờ của người phụ thuộc là bản sao Hộ chiếu còn hiệu lực đối với cá nhân là người có quốc tịch Việt Nam sinh sống tại nước ngoài và bản sao Hộ chiếu còn hiệu lực đối với người phụ thuộc có quốc tịch Việt Nam dưới 14 tuổi nếu thông tin trên các Giấy tờ này có thay đổi.

Trước đây: Thông tư số 95/2016/TT-BTC chưa có quy định này.

 

6. Về các nghĩa vụ người nộp thuế phải hoàn thành trước khi chấm dứt hiệu lực mã số thuế (Điều 15):

Điểm mới: Sửa đổi quy định các nghĩa vụ tổ chức phải hoàn thành trước khi chấm dứt hiệu lực mã số thuế gồm nghĩa vụ nộp thuế và xử lý số tiền thuế nộp thừa, số thuế giá trị gia tăng chưa được khấu trừ (nếu có) theo quy định tại Điều 43, 44, 47, 60, 67, 68, 70, 71 Luật Quản lý thuế (Khoản 1).

Trước đây: Thông tư số 95/2016/TT-BTC quy định tổ chức phải hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế theo quy định tại Điều 41, Điều 42 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính.

Điểm mới: Sửa đổi quy định các nghĩa vụ hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán thuế phải hoàn thành trước khi chấm dứt hiệu lực mã số thuế gồm nghĩa vụ nộp thuế và xử lý số tiền thuế nộp thừa theo quy định tại Điều 60, 67, 69, 70, 71 Luật Quản lý thuế (Khoản 2).

Trước đây: Thông tư số 95/2016/TT-BTC quy định hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán thuế phải hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế và xử lý số tiền thuế nộp thừa theo quy định tại Điều 60, 67, 69, 70, 71 Luật Quản lý thuế.

Điểm mới: Bổ sung quy định các nghĩa vụ hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai phải hoàn thành trước khi chấm dứt hiệu lực mã số thuế gồm nghĩa vụ nộp hồ sơ khai thuế, nộp thuế và xử lý số tiền thuế nộp thừa, số thuế giá trị gia tăng chưa được khấu trừ (nếu có) theo quy định tại Điều 43, 44, 47, 60, 67, 68, 70, 71 Luật Quản lý thuế (Khoản 2).

Trước đây: Thông tư số 95/2016/TT-BTC chưa có quy định này.

Điểm mới: Bổ sung quy định hộ kinh doanh phải hoàn thành nghĩa vụ thuế với cơ quan thuế trực tiếp quản lý hoặc có văn bản gửi cơ quan thuế cam kết doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh kế thừa toàn bộ nghĩa vụ thuế của hộ kinh doanh theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa khi chuyển lên doanh nghiệp nhỏ và vừa (Khoản 3).

Trước đây: Thông tư số 95/2016/TT-BTC chưa có quy định này.

Điểm mới: Bổ sung quy định các nghĩa vụ cá nhân phải hoàn thành trước khi chấm dứt hiệu lực mã số thuế gồm nghĩa vụ nộp thuế và xử lý số tiền thuế nộp thừa theo quy định tại Điều 60, 67, 69, 70, 71 Luật Quản lý thuế với cơ quan quản lý thuế (Khoản 4).

Trước đây: Thông tư số 95/2016/TT-BTC chưa có quy định này.

 

7. Về hồ sơ, thời hạn khôi phục mã số thuế (Điều 18):

Điểm mới: Bổ sung quy định thời hạn người nộp thuế nộp hồ sơ đề nghị khôi phục mã số thuế đến cơ quan thuế tương ứng với từng trường hợp (Khoản 1).

Trước đây: Thông tư số 95/2016/TT-BTC chưa có quy định này.

Điểm mới: Bổ sung quy định trường hợp, hồ sơ đề nghị khôi phục mã số thuế, điều kiện được khôi phục mã số thuế đối với người nộp thuế đã nộp hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế do chia, hợp nhất, sáp nhập đến cơ quan thuế sau đó có văn bản hủy Quyết định chia, hợp đồng sáp nhập, hợp đồng hợp nhất và cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan đăng ký hợp tác xã chưa chấm dứt hoạt động đối với doanh nghiệp, hợp tác xã bị chia, bị sáp nhập, bị hợp nhất (điểm d Khoản 1).

Trước đây: Thông tư số 95/2016/TT-BTC chưa có quy định này.

Điểm mới: Bổ sung quy định hồ sơ khôi phục mã số thuế theo quyết định, thông báo, giấy tờ khác của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (Khoản 2).

Trước đây: Thông tư số 95/2016/TT-BTC chưa có quy định này.

Điểm mới: Bỏ quy định khôi phục mã số thuế trong trường hợp cơ quan thuế xác định người nộp thuế không thuộc trường hợp phải chấm dứt hiệu lực mã số thuế do lỗi của cơ quan thuế.

 

8. Về danh mục trạng thái mã số thuế (Phụ lục I):

Trạng thái 00: Đổi tên từ “NNT đang hoạt động (đã được cấp GCN đăng ký thuế)” thành “NNT đã được cấp MST”, bổ sung 02 lý do như sau:

- Lý do 01: Chưa đi vào hoạt động.

- Lý do 02: Đang hoạt động.

Trạng thái 01 “NNT ngừng hoạt động và đã hoàn thành thủ tục chấm dứt hiệu lực MST”: Bổ sung mã, tên lý do đóng mã số thuế của trạng thái 01.

Trạng thái 03 “NNT ngừng hoạt động nhưng chưa hoàn thành thủ tục chấm dứt hiệu lực MST”:

- Bổ sung mã lý do đóng mã số thuế của trạng thái 03.

- Sửa tên của một số lý do như lý do 03 từ “Tổ chức lại tổ chức kinh tế” thành “Tổ chức lại doanh nghiệp, tổ chức khác (chia, sáp nhập, hợp nhất)”, lý do 11 từ “Giải thể, phá sản” thành “Chờ làm thủ tục giải thể/chấm dứt hoạt động đối với doanh nghiệp, hợp tác xã (bao gồm đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh)”,…

- Bổ sung lý do 21 “Hộ kinh doanh chuyển lên doanh nghiệp nhỏ và vừa”.

- Bỏ lý do “Khác”.

Bỏ trạng thái 00-01, 04-01 “NNT vi phạm đã chuyển cơ quan công an” và hết hiệu lực trạng thái 04 “NNT đang hoạt động (được cấp thông báo MST)”.

Bổ sung trạng thái 07 “NNT chờ làm thủ tục phá sản”.

 

9. Về mẫu biểu (Phụ lục II):

Đối với hồ sơ của người nộp thuế gửi cơ quan thuế:

- Hồ sơ đăng ký thuế lần đầu:

+ Sửa đổi tất cả các mẫu Tờ khai đăng ký thuế và bảng kê đính kèm tương ứng với từng loại tờ khai đăng ký thuế.

+ Bổ sung tờ khai đăng ký thuế (Dùng cho tổ chức ủy nhiệm thu) mẫu số 04.4-ĐK-TCT, Bảng kê góp vốn của tổ chức, cá nhân mẫu số BK06-ĐK-TCT kèm theo Tờ khai đăng ký thuế (Dùng cho tổ chức) mẫu số 01-ĐK-TCT.

- Hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế:

+ Sửa đổi mẫu Tờ khai điều chỉnh, bổ sung thông tin đăng ký thuế mẫu số 08-MST.

+ Bổ sung Văn bản đăng ký chuyển địa điểm tại cơ quan thuế nơi người nộp thuế chuyển đến mẫu số 30/ĐK-TCT, Văn bản đăng ký hủy chuyển địa điểm mẫu số 31/ĐK-TCT.

- Hồ sơ, văn bản khác:

+ Sửa đổi Văn bản đề nghị cấp lại mẫu số 13-MST.

+ Bổ sung Văn bản đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuế dành cho cá nhân mẫu số 32/ĐK-TCT.

                                                                                Phương Mai - Theo Cục Thuế tỉnh