Bộ Tài chính sửa đổi bổ sung sửa đổi một số điều về Quản lý và kiểm tra hoạt động dịch vụ kế toán
Lượt xem:
Ngày 12/4/2024, Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 23/2024/TT-BTC sửa đổi bổ sung một số điều của các Thông tư hướng dẫn về quản lý và kiểm tra hoạt động dịch vụ kế toán. Thông tư số 23/2024/TT-BTC gồm 5 Điều và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2024.
Theo đó, Thông tư số 23/2024/TT-BTC sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ một số điều của Thông tư số 292/2016/TT-BTC:
Sửa đổi quy định Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán, hộ kinh doanh dịch vụ kế toán lập danh sách đề nghị Bộ Tài chính cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán (Sửa đổi Khoản 3, Điều 6 Thông tư số 292/2016/TT-BTC):
Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán, hộ kinh doanh dịch vụ kế toán lập danh sách đề nghị Bộ Tài chính cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán cho những người đăng ký hành nghề tại đơn vị mình theo mẫu quy định tại Phụ lục số 03/ĐKHN ban hành kèm theo Thông tư 23/2024/TT-BTC cùng với hồ sơ đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán của từng cá nhân theo quy định tại Điều 3 hoặc Điều 10 hoặc Điều 11 Thông tư 23/2024/TT-BTC. Hồ sơ được nộp trực tiếp tại Bộ phận Một cửa hoặc thông qua dịch vụ bưu chính công ích theo quy định của Thủ tướng Chính phủ, qua thuê dịch vụ của doanh nghiệp, cá nhân hoặc qua ủy quyền theo quy định của pháp luật; hoặc nộp trực tuyến tại Cổng Dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng Dịch vụ công của Bộ Tài chính.”
Thông tư số 23/2024/TT-BTC sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ một số điều của Thông tư số 292/2016/TT-BTC đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 44/2019/TT-BTC ngày 19/7/2019 .
Sửa đổi thời hạn cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán cho người đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán thông qua doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán, hộ kinh doanh dịch vụ kế toán (Sửa đổi Khoản 5 Điều 6, Thông tư số 292/2016/TT-BTC):
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính xem xét, cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán cho người đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán thông qua doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán, hộ kinh doanh dịch vụ kế toán. Ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán không sớm hơn ngày bắt đầu có hiệu lực của hợp đồng lao động làm toàn bộ thời gian tại doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán, hộ kinh doanh dịch vụ kế toán. Trường hợp từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán, Bộ Tài chính trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.”
Sửa đổi quy định trách nhiệm của Kế toán viên: (Sửa đổi Điểm c, Khoản 1, Điều 12 (đã được sửa đổi tại Khoản 1, Điều 2 Thông tư số 44/2019/TT-BTC):
Kế toán viên hành nghề vi phạm các trách nhiệm quy định tại Khoản 5, 7, 8 Điều 15 Thông tư 44/2019/TT-BTC, cụ thể như sau: Sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán đã bị hết hiệu lực hoặc không còn giá trị trong các hoạt động nghề nghiệp kế toán; Không cung cấp thông tin định kỳ hoặc đột xuất liên quan đến hoạt động hành nghề dịch vụ kế toán của mình theo yêu cầu của Bộ Tài chính; Không chấp hành các quy định về thanh tra, kiểm tra việc đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán của Bộ Tài chính.
Thông tư số 23/2024/TT-BTC sửa đổi, bổ sung, thay thế một số điều của Thông tư số 297/2016/TT-BTC ngày 15/11/2016 của Bộ Tài chính:
Sửa đổi quy định về địa điểm nộp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán (Sửa đổi Khoản 2, Điều 5):
Tổ chức đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán gửi một bộ hồ sơ theo quy định tại Khoản 1, Điều 5 tới Bộ Tài chính và nộp phí thẩm định cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán. Hồ sơ được nộp trực tiếp tại Bộ phận Một cửa hoặc thông qua dịch vụ bưu chính công ích theo quy định của Thủ tướng Chính phủ, qua thuê dịch vụ của doanh nghiệp, cá nhân hoặc qua ủy quyền theo quy định của pháp luật; hoặc nộp trực tuyến tại Cổng Dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng Dịch vụ công của Bộ Tài chính.
Sửa đổi quy định về thời hạn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận (Sửa đổi Khoản 3, Điều 6):
Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán phải đề nghị Bộ Tài chính cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có sự thay đổi các nội dung quy định tại Điểm a, Khoản 1 Điều 63 Luật Kế toán hoặc kể từ ngày phát hiện Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán bị rách, hỏng, mất. Thời hạn cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán thực hiện theo quy định tại Khoản 3, Điều 63 Luật Kế toán.
Sửa đổi quy định về Nộp phí (Sửa đổi Điều 7):
Tổ chức khi nộp hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán theo quy định tại Điều 5, Điều 6 Thông tư 297/2016/TT-BTC thì phải nộp phí thẩm định cấp lần đầu, cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán theo quy định của Bộ Tài chính.”
Bổ sung quy định về trách nhiệm của Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán (Bổ sung Khoản 10, sau Khoản 9, Điều 12):
Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán phải thông báo cho Bộ Tài chính khi chuyển sang đăng ký kinh doanh dịch vụ kiểm toán và thông báo về việc đã được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán đồng thời nộp lại cho Bộ Tài chính Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán tại thời điểm được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán.
Thông tư số 23/2024/TT-BTC Sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ một số điều của Thông tư số 09/2021/TT-BTC ngày 25/01/2021 của BTC:
Sửa đổi, bổ sung Thời hạn kiểm tra (Khoản 1, Điều 7, Thông tư số 09/2021/TT-BTC):
Kiểm tra trực tiếp 3 năm/lần đối với đơn vị kinh doanh dịch vụ kế toán có doanh thu dịch vụ kế toán trung bình trong 3 năm trước liền kề tính đến thời điểm kiểm tra từ 20 tỷ đồng/năm trở lên. Doanh thu dịch vụ kế toán bao gồm doanh thu từ: dịch vụ làm kế toán; dịch vụ làm kế toán trưởng; dịch vụ lập, trình bày báo cáo tài chính và dịch vụ tư vấn kế toán theo báo cáo tình hình hoạt động hàng năm.
Kiểm tra trực tiếp ít nhất 5 năm/lần đối với các đơn vị kinh doanh dịch vụ kế toán không thuộc đối tượng quy định tại Điểm a, Khoản 1, Điều 7. Việc xác định đối tượng kiểm tra căn cứ vào doanh thu dịch vụ kế toán trung bình/năm trong 3 năm trước liền kề tính đến thời điểm kiểm tra.
Sửa đổi, bổ sung thời hạn kiểm tra trực tiếp định kỳ hoạt động kinh doanh dịch vụ kế toán (Khoản 2, Điều 9, 09/2021/TT-BTC) :
Hàng năm, căn cứ vào thời hạn kiểm tra trực tiếp định kỳ hoạt động kinh doanh dịch vụ kế toán, Bộ Tài chính rà soát, lập kế hoạch kiểm tra, tổng hợp danh sách đơn vị kinh doanh dịch vụ kế toán thuộc đối tượng kiểm tra trực tiếp hoạt động kinh doanh dịch vụ kế toán trong năm và thông báo cho từng đối tượng được kiểm tra chậm nhất là 10 ngày trước ngày bắt đầu cuộc kiểm tra.
Thông tư số 23/2024/TT-BTC Bãi bỏ Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư số 09/2021/TT-BTC./.
Thanh Mai - TTHT