Một số điểm mới về hướng dẫn thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân và quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh

Lượt xem:


Ngày 19/7/2021, Tổng cục Thuế ban hành công văn số 2626/TCT-DNNCN về việc giới thiệu một số điếm mới và triển khai thực hiện Thông tư số 40/2021/TT-BTC.

Theo đó, Tổng cục Thuế giới thiệu một số điểm mới về quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh.

Về đối tượng áp dụng (Điểm đ, Khoản 1, Khoản 6, Điều 2):

Điểm mới: Bổ sung hướng dẫn thêm so với trước đây một số trường hợp: tổ chức có trách nhiệm khai thuế thay, nộp thuế thay; hướng dẫn cụ thể đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh hoạt động thương mại điện tử, bao gồm cả trường hợp cá nhân có thu nhập từ sản phẩm, dịch vụ nội dung thông tin số theo quy định của pháp luật về thương mại điện tử.

Trước đây: Đã có hướng dẫn cụ thể về việc khai thuế thay, nộp thuế thay đối với cá nhân cho thuê tài sản và các trường hợp uỷ quyền theo pháp luật dân sự, cá nhân hợp tác kinh doanh với tổ chức; chưa có hướng dẫn cụ thể đối với trường hợp tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay khác. Đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh hoạt động thương mại điện tử, bao gồm cả trường hợp cá nhân có thu nhập từ sản phẩm, dịch vụ nội dung thông tin số theo quy định của pháp luật về thương mại điện tử trước đây đã có tại Thông tư số 92/2015/TT-BTC tuy nhiên chưa được hướng dẫn cụ thể.

Đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai:

Điểm mới: Bổ sung hướng dẫn mới về phương pháp tính thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai: hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh quy mô lớn hoặc chưa đáp ứng quy mô lớn nhưng tự lựa chọn thì sẽ nộp thuế theo phương pháp kê khai; hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai thực hiện khai thuế theo tháng hoặc quý, phải thực hiện chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định nhưng không phải quyết toán thuế; hộ kê khai nếu xác định doanh thu tính thuế không phù hợp thực tế thì cơ quan thuế thực hiện ấn định theo quy định tại Điều 50 Luật Quản lý thuế.

Đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh (Khoản 2, Điều 6):

Điểm mới: Bổ sung thêm một số đối tượng khai thuế theo từng lần phát sinh như: Cá nhân là chủ thầu xây dựng tư nhân; Cá nhân chuyển nhượng tên miền internet quốc gia Việt Nam “.vn”; Cá nhân có thu nhập từ sản phấm, dịch vụ nội dung thông tin số nếu không lựa chọn nộp thuế theo phương pháp kê khai.

Đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán:

Điểm mới: Về trách nhiệm lưu trữ hồ sơ chứng minh hàng hoá, dịch vụ hợp pháp trong trường hợp hộ khoán có đề nghị cấp lẻ, bán hoá đơn lẻ theo từng lần phát sinh (Điều 7); Bổ sung quy định về trách nhiệm của hộ khoán nếu có sử dụng hoá đơn lẻ phải lưu trữ và xuất trình cho cơ quan thuế các hoá đơn, chứng từ, hợp đồng, hồ sơ chứng minh hàng hoá, dịch vụ hợp pháp khi đề nghị cấp lẻ, bán hoá đơn lẻ theo từng lần phát sinh.

Việc sử dụng hoá đơn của hộ khoán (Khoản 2, Khoản 4, Điều 7):

Điểm mới: Sửa đổi quy định về việc hộ khoán sử dụng hoá đơn lẻ do cơ quan thuế cấp, bán lẻ theo từng số, không sử dụng hoá đơn quyển. Trường hợp hộ khoán lựa chọn ổn định phương pháp tính thuế đến hết kỳ tính thuế năm 2021 theo hướng dẫn tại Khoản 4, Điều 20 Thông tư 40/2021/TT-BTC thì tiếp tục ổn định việc sử dụng hoá đơn cho đến hết kỳ tính thuế năm 2021.

Trước đây: Theo hướng dẫn tại Điểm a, Khoản 2, Điều 2, Khoản 3, Điều 6 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/06/2015 của Bộ Tài chính thì hộ khoán được sử dụng cả hóa đơn lẻ và hoá đơn quyển.

Đối với hồ sơ khai thuế trong trường hợp hộ khoán sử dụng hoá đơn do cơ quan thuế cấp, bán lẻ theo từng lần phát sinh (Điểm c, Khoản 2, Điều 13)

Điểm mới: Sửa đổi, bổ sung hướng dẫn mới đối với hộ khoán sử dụng hoá đơn do cơ quan thuế cấp, bán lẻ theo từng lần phát sinh, hồ sơ khai thuế bao gồm: Tờ khai thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo mẫu số 01/CNKD ban hành kèm theo Thông tư; Bản sao hợp đồng kinh tế cung cấp hàng hóa, dịch vụ cùng ngành nghề với hoạt động kinh doanh của hộ khoán; Bản sao biên bản nghiệm thu, thanh lý hợp đồng; Bản sao tài liệu chứng minh nguồn gốc xuất xứ của hàng hóa, dịch vụ như: Bảng kê thu mua hàng nông sản nếu là hàng hóa nông sản trong nước; Bảng kê hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới nếu là hàng cư dân biên giới nhập khẩu; Hóa đơn của người bán hàng giao cho nếu là hàng hóa nhập khẩu mua của tổ chức, cá nhân kinh doanh trong nước; tài liệu liên quan để chứng minh nếu là hàng hóa do cá nhân tự sản xuất, cung cấp;... Cơ quan thuế có quyền yêu cầu xuất trình bản chính để đối chiếu, xác nhận tính chính xác của bản sao so với bản chính.

Trước đây: Trước đây hồ sơ khai thuế này áp dụng đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh theo quy định tại Khoản 2, Điều 7 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/06/2015 của Bộ Tài chính .

Đối với cá nhân cho thuê tài sản:

Điểm mới: Về mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân cho thuê tài sản không phải nộp thuế trong năm (điểm c khoản 1 Điều 9); Sửa đổi quy định về mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân cho thuê tài sản không phải nộp thuế trong năm, theo đó, trường hợp cá nhân cho thuê tài sản không phát sinh doanh thu đủ 12 tháng trong năm dương lịch và bình quân doanh thu tháng từ 8,34 triệu đồng trở xuống thì không phải khai thuế. Trường hợp không phát sinh doanh thu đủ 12 tháng trong năm dương lịch và bình quân doanh thu tháng trên 8,34 triệu đông thì cá nhân phải khai, nộp thuế trong năm kể cả trường hợp cá nhân lựa chọn khai thuế theo năm và nộp hồ sơ khai thuế trước 31/12 của năm tính thuế; trường hơp cá nhân lựa chọn khai thuế theo năm và nộp hồ sơ khai thuế sau 31/12 của năm tính thuế thì không phải nộp thuế nếu tổng doanh thực tế từ các hoạt động kinh doanh từ 100 triệu đồng trở xuống. Các trường hợp đã nộp thuế trong năm, đến cuối năm cá nhân tự xác định doanh thu trong năm từ 100 triệu đồng trở xuống thì có trách nhiệm chứng minh và đề nghị xử lý hoàn trả hoặc bù trừ vào số phải nộp phát sinh của kỳ sau theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

Trước đây: Theo hướng dẫn tại Điểm b, Khoản 1, Điều 4, Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/06/2015 của Bộ Tài chỉnh thì mức doanh thu 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định đối tượng không phải nộp thuế trong năm trong trường hợp không phát sinh đủ 12 tháng trong năm dương lịch là theo doanh thu cho thuê tài sản thực tế phát sinh trong năm dương lịch

Đối với tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay:

Điểm mới: Về tổ chức có trách nhiệm khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân (Điểm b, c, d, đ, Khoản 1, Điều 8)

Bổ sung thêm các trường hợp tổ chức có trách nhiệm khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân như sau: Tổ chức hợp tác kinh doanh với cá nhân; Tổ chức chi trả các khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền, các khoản bồi thường vi phạm hơp đồng, bồi thường khác cho hộ khoán. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh chịu trách nhiệm khi cung cấp thông tin về phương pháp tính thuế của hộ kinh doanh cho tổ chức để tổ chức thực hiện khai thuế thay, nộp thuế thay nếu hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là hộ khoán. Cơ quan thuế căn cứ cơ sở dữ liệu về khai thuế, hoá đơn, chứng từ của người nộp thuế để quản lý rủi ro trong trường hợp này. Tổ chức tại Việt Nam là đối tác của nhà cung câp nên tảng sô ở nước ngoài (không có cơ sở thường trú tại Việt Nam) thực hiện chi trả thu nhập từ sản phẩm, dịch vụ nội dung thông tin số cho cá nhân theo thoả thuận với nhà cung cấp nền tảng số ở nước ngoài; Tổ chức là chủ sở hữu sàn giao dịch thương mại điện tử thực hiện việc khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân theo lộ trình của cơ quan thuế. Trước mắt Sàn giao dịch TMĐT sẽ thực hiện việc cung cấp thông tin về cá nhân bán hàng thông qua Sàn theo hướng dẫn của Tổng cục Thuế, trên cơ sở đó Tổng cục Thuế xây dựng cơ sở dữ liệu tập trung để các cơ quan thuế quản lý trực tiếp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh khai thác phục vụ cho công tác quản lý thuế và xử lý vi phạm (nếu có).

Trước đây: Đối với tổ chức chi trả các khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thanh toán, chỉ hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền, các khoản bồi thường vi phạm hợp đồng, bồi thường khác trước thời điểm hiệu lực của Thông tư này Tổng cục Thuế đã tạm thời có một số công văn trả lời theo hướng tổ chức phải khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân mà không phân biệt hộ khoán, hộ kê khai (do trước đây chưa có quy định về hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai).

Theo hướng dẫn tại Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 và Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/06/2015, Tổng cục Thuế ban hành một số công văn tạm thời hướng dẫn các tổ chức không khấu trừ thuế, không phải khai thay, nộp thay thuế cho cá nhân trong trường hợp chiết khấu thương mại.

Điểm mới: Về mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định đối tượng không phải nộp thuế trong trường hợp tổ chức khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân (Khoản 3 Điều 8).

Bổ sung quy định: trường hợp trong năm cá nhân phát sinh doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống tại nhiều nơi, cá nhân dự kiến hoặc xác định được tổng doanh thu trên 100 triệu đồng/năm thì có thể ủy quyền cho các tổ chức chi trả khai thuế thay, nộp thuế thay đối với doanh thu phát sinh tại đơn vị được ủy quyền trong năm tính thuế. Riêng đối với hộ khoán mà ngoài doanh thu khoán, hộ khoán còn nhận được các khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền, khoản bồi thường vi phạm hợp đồng, bồi thường khác nếu thuộc diện phải chịu thuế, phải khai thuế, tính thuế GTGT theo quy định của pháp luật thuế GTGT thì tổ chức chi trả thực hiện khai thuế thay, nộp thuế thay theo thực tế trong năm tính thuế. Trường hợp tố chức khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân cho thuê tài sản thì áp dụng việc xác định mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định đối tượng không phải nộp thuế theo hướng dẫn tại Điểm c, Khoản 1, Điều 9 Thông tư 40/2021/TT-BTC.

Điểm mới: Về kỳ khai thuế đối với tổ chức khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân cho thuê tài sản (Điểm a, Khoản 2, Điều 8)

Sửa đổi, bổ sung quy định về kỳ khai thuế đối với tổ chức khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân cho thuê tài sản, theo đó, trường hợp tổ chức khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân cho thuê tài sản thì tổ chức khai thuế, nộp thuế theo tháng hoặc quý hoặc từng lần phát sinh kỳ thanh toán hoặc năm dương lịch.

Trước đây: Theo hướng dẫn tại Điểm d, Khoản 2, Điều 8 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/06/2015 của Bộ Tài chính thì tổ chức khai thuế, nộp thuế thay cho cá nhân cho thuê tài sản được thực hiện như: đối với cá nhân trực tiếp khai thuế. Theo đó chỉ bao gồm khai thuế theo kỳ thanh toán hoặc khai thuế một lần theo năm.

Điểm mới: Về hồ sơ khai thuế đối với tổ chức khai thuế thay, nộp thuế thay (Điểm a, Khoản 1, Điều 16): Bổ sung quy định mới về hồ sơ khai thuế đối với tổ chức khai thuế thay, nộp thuế thay trong trường hợp; cá nhân họp tác kinh doanh với tổ chức; tổ chức chi trả các khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền, khoản bồi thường vi phạm hợp đồng, bồi thường khác; tổ chức là chủ sở hữu sàn giao dịch thương mại điện tử; tổ chức tại Việt Nam là đối tác của nhà cung cấp nền tảng số ở nước ngoài (không có cơ sở thường trú tại Việt Nam) bao gồm:

Tờ khai thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo mẫu số 01/CNKD ban hành kèm theo Thông tư này; Phụ lục Bảng kê chi tiết hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh (áp dụng đối với tố chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân; cá nhân hợp tác kinh doanh với tổ chức; tổ chức chi trả cho cá nhân đạt doanh số; tổ chức là chủ sở hữu sàn giao dịch thương mại điện tử; tổ chức tại Việt Nam là đối tác của nhà cung cấp nền tảng số ở nước ngoài) theo mẫu số 01-1/BK-CNKD ban hành kèm theo Thông tư này.

Bản sao hợp đồng hợp tác kinh doanh (nếu là lần khai thuế đầu tiên của hợp đồng). Cơ quan thuế có quyền yêu cầu xuất trình bản chính để đối chiếu, xác nhận tính chính xác của bản sao so với bản chính.

Phương Mai - TTHT