HỖ TRỢ NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠM HOÃN THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG, NGHỈ VIỆC KHÔNG HƯỞNG LƯƠNG

Lượt xem:


          1. Đối tượng, điều kiện hỗ trợ

          Người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương đủ điều kiện hưởng chế độ theo quy định tại điểm 4 Mục II Nghị quyết số 68/NQ-CP và Điều 13 Chương IV Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg.

          “Người lao động làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên hoặc chi đầu tư và chi thường xuyên, cơ sở giáo dục dân lập, tư thục ở cấp giáo dục mầm non, mẫu giáo, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, giáo dục nghề nghiệp (sau đây gọi là doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp công lập, cơ sở giáo dục) phải tạm dừng hoạt động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phòng, chống dịch COVID-19 được hỗ trợ khi đủ các điều kiện sau:

          1. Tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương trong thời hạn của hợp đồng lao động, từ 15 ngày liên tục trở lên, tính từ ngày 01 tháng 5 năm 2021 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2021 và thời điểm bắt đầu tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương từ ngày 01 tháng 5 năm 2021 đến ngày 31 tháng 12 năm 2021.

          2. Đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc tại tháng liền kề trước thời điểm người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương.”

 

          2. Mức hỗ trợ, phương thức chi trả

          - Mức hỗ trợ:

          + 1.855.000 đồng/người/tháng đối với người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương từ 15 ngày liên tục trở lên đến dưới 01 tháng (30 ngày).

          + 3.710.000 đồng/người đối với người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương từ 01 tháng (30 ngày) trở lên.

          * Lưu ý: Người lao động đang mang thai được hỗ trợ thêm 1.000.000 đồng/người; Người lao động đang nuôi con đẻ hoặc con nuôi hoặc chăm sóc thay thế trẻ em chưa đủ 06 tuổi thì được hỗ trợ thêm 1.000.000 đồng/trẻ em chưa đủ 06 tuổi (chỉ hỗ trợ cho 01 người là mẹ hoặc cha hoặc người chăm sóc thay thế trẻ em).

          - Phương thức chi trả: Trả 01 lần cho người lao động.

          - Đơn vị thực hiện chi trả: UBND các huyện, thành phố.

         

          3. Hồ sơ đề nghị, trình tự, thủ tục thực hiện

          3.1. Hồ sơ đề nghị:

          Theo quy định tại Điều 15 Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg.

           1. Bản sao văn bản thỏa thuận tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương.

          2. Danh sách người lao động có xác nhận của cơ quan bảo hiểm xã hội theo Mẫu số 05 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg.

          3. Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu một trong các giấy tờ sau: Giấy tờ chứng minh người lao động đang mang thai; Giấy khai sinh hoặc Giấy chứng sinh của trẻ em; Giấy chứng nhận nuôi con nuôi; Quyết định giao, nhận chăm sóc thay thế trẻ em của cơ quan có thẩm quyền đối với đối tượng được quy định tại khoản 2 Điều 14 Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg.

          3.2. Trình tự, thủ tục thực hiện:

          - Doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp công lập, cơ sở giáo dục lập danh sách theo Mẫu số 05 Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg và đề nghị Bảo hiểm xã hội tỉnh xác nhận. Trong 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị, Bảo hiểm xã hội tỉnh xác nhận việc tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động.

          - Doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp công lập, cơ sở giáo dục: nộp hồ sơ đến UBND cấp huyện nơi đặt trụ sở chính. Thời hạn tiếp nhận hồ sơ chậm nhất đến hết ngày 31/01/2022.

          - Căn cứ hồ sơ đề nghị, trong vòng 02 ngày làm việc, UBND các huyện, thành phố thẩm định trình UBND cấp tỉnh phê duyệt. Trường hợp không đủ điều kiện hỗ trợ, UBND cấp huyện thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.

          - Trong 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, UBND cấp tỉnh ban hành quyết định phê duyệt danh sách và kinh phí hỗ trợ; đồng thời chỉ đạo thực hiện chi trả hỗ trợ.

          * Lưu ý: Doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp công lập và cơ sở giáo dục phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính pháp lý, tính chính xác của các hồ sơ đã kê khai và đối tượng trong danh sách đề nghị hỗ trợ.

          - Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố phải chịu trách nhiệm về hồ sơ và đối tượng mà UBND huyện, thành phố đã trình.

          3.3. Cơ quan giải quyết: Bảo hiểm xã hội tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

          Đính kèm: Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg.