Bộ Tài chính sửa đổi bổ sung một số điều của Thông tư 40/2021/TT-BTC ngày 01/6/2021

Lượt xem:


Ngày 15/11/2021, Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 100/2021/TT-BTC sửa đổi bổ sung một số điều của Thông tư số 40/2021/TT-BTC ngày 01/6/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính hướng dẫn Thuế GTGT thuế TNCN và quản lý thuế đối với hộ cá nhân kinh doanh, Thông tư số 100/2021/TT-BTC gồm 2 Điều và có hiệu lực thi hành từ 01/01/2022.

Theo đó, Thông tư số 100/2021/TT-BTC Sửa đổi Khoản 3, Điều 7 Thông tư số 40/2021/TT-BTC đối với Hộ khoán đã được cơ quan thuế thông báo số thuế khoán phải nộp từ đầu năm như sau:

Hộ khoán đã được cơ quan thuế thông báo số thuế khoán phải nộp từ đầu năm thì hộ khoán thực hiện nộp thuế theo thông báo. Trường hợp hộ khoán đã được thông báo số thuế từ đầu năm nhưng trong năm ngừng hoặc tạm ngừng kinh doanh thì cơ quan thuế thực hiện điều chỉnh số thuế phải nộp theo hướng dẫn tại điểm b.4, điểm b.5 khoản 4 Điều 13 Thông tư này. Trường hợp hộ khoán mới ra kinh doanh trong năm (kinh doanh không đủ 12 tháng trong năm dương lịch) thì hộ khoán thuộc diện phải nộp thuế GTGT, phải nộp thuế TNCN nếu có doanh thu kinh doanh trong năm trên 100 triệu đồng; hoặc thuộc diện không phải nộp thuế GTGT, không phải nộp thuế TNCN nếu có doanh thu kinh doanh trong năm từ 100 triệu đồng trở xuống.

Thông tư số 100/2021/TT-BTC Sửa đổi Điểm d, Điểm e, Khoản 1, Điều 8 Thông tư số 40/2021/TT-BTC về đối tượng thực hiện việc khai thuế thay, nộp thuế thay:

 Tổ chức bao gồm cả chủ sở hữu Sàn giao dịch thương mại điện tử thực hiện việc khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân trên cơ sở ủy quyền theo quy định của pháp luật dân sự.

Cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân là người nộp thuế trên cơ sở ủy quyền theo quy định của pháp luật dân sự.

Thông tư số 100/2021/TT-BTC sửa đổi Điểm c, Khoản 1, Điều 9 đối với cá nhân chỉ có hoạt động cho thuê tài sản và thời gian cho thuê không trọn năm:

Cá nhân chỉ có hoạt động cho thuê tài sản và thời gian cho thuê không trọn năm, nếu phát sinh doanh thu cho thuê từ 100 triệu đồng/năm trở xuống thì thuộc diện không phải nộp thuế GTGT, không phải nộp thuế TNCN. Trường hợp bên thuê trả tiền thuê tài sản trước cho nhiều năm thì mức doanh thu để xác định cá nhân phải nộp thuế hay không phải nộp thuế là doanh thu trả tiền một lần được phân bổ theo năm dương lịch.

Đồng thời, Bổ sung khoản 5, Điều 17, Thông tư số 40/2021/TT-BTC đối với xây dựng giải pháp, lộ trình cung cấp thông tin theo hình thức điện tử từ các Sàn giao dịch thương mại điện tử đến cơ quan thuế:

Xây dựng giải pháp, lộ trình cung cấp thông tin theo hình thức điện tử từ các Sàn giao dịch thương mại điện tử đến cơ quan thuế nhằm mục đích xây dựng cơ sở dữ liệu về quản lý thuế theo rủi ro, đảm bảo yêu cầu về bảo mật thông tin theo quy định, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của Sàn giao dịch thương mại điện tử. Tổng cục Thuế hướng dẫn về việc chia sẻ và cung cấp thông tin giữa cơ quan thuế và Sàn giao dịch thương mại điện tử.

Bổ sung Khoản 6, Điều 18 Thông tư số 40/2021/TT-BTC đối với trường hợp tổ chức là chủ sở hữu Sàn giao dịch thương mại điện tử không thực hiện khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân kinh doanh thông qua Sàn thương mại điện tử:

Trong trường hợp tổ chức là chủ sở hữu Sàn giao dịch thương mại điện tử không thực hiện khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân kinh doanh thông qua Sàn trên cơ sở ủy quyền theo quy định của pháp luật dân sự thì Cục Thuế phối hợp với Sàn giao dịch thương mại điện tử trong việc chia sẻ và cung cấp thông tin của cá nhân kinh doanh thông qua Sàn theo hướng dẫn của Tổng cục Thuế để quản lý thuế theo quy định của pháp luật./.

Phương Mai